Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League: Bài viết danh sách Wiki - Wiki Tiếng Việt
Wiki Tiếng ViệtWiki SvenskaWiki English

Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League

UEFA Champions League là một giải đấu bóng đá thường niên được bắt đầu tổ chức từ năm 1955.

UEFA Champions League là một giải đấu bóng đá thường niên được bắt đầu tổ chức từ năm 1955.[1] Giải đấu dành cho các đội vô địch quốc gia tại tất cả các thành viên của UEFA (Liên đoàn Bóng đá châu Âu) ngoại trừ Liechtenstein do nước này không có giải vô địch quốc gia, cũng như các câu lạc bộ đứng thứ 2 đến 4 tại các giải đấu mạnh nhất.[2] Trước mùa giải 1992–93, giải đấu được đặt tên là Cúp C1 châu Âu (European Cup).[1] Ban đầu chỉ có những đội vô địch quốc gia và đội đương kim vô địch của giải đấu được tham dự. Tuy nhiên điều này đã được thay đổi vào năm 1997 nhằm tạo cơ hội cho đội đứng thứ hai của các giải đấu mạnh.[3] Đội đương kim vô địch đã không được tham dự cho đến khi luật được thay đổi vào năm 2005 nhằm cho phép đội đang giữ cúp lúc đó là Liverpool tham gia giải đấu.[4]

Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League
Chiếc Cúp C1 châu Âu/Champions Legue
Thành lập1955
Khu vựcChâu Âu (UEFA)
Số đội32 (vòng bảng)
2 (trận chung kết)
Đội vô địch
hiện tại
Tây Ban Nha Real Madrid
(lần thứ 14)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Tây Ban Nha Real Madrid
(14 lần)
UEFA Champions League 2022–23

Các đội bóng giành cúp 3 lần liên tiếp, hoặc tổng cộng 5 lần sẽ được nhận Huy hiệu Danh dự UEFA.[5] Năm câu lạc bộ đã nhận được vinh dự này là Real Madrid, Ajax, Bayern Munich, MilanLiverpool.[6] Cho đến năm 2009, các câu lạc bộ giành được Huy hiệu Danh dự được phép giữ chiếc cúp Champions League và một chiếc cúp mới sẽ được làm thêm;[7] kể từ năm 2009, đội chiến thắng mỗi năm sẽ được nhận một bản sao của chiếc cúp, trong khi UEFA giữ bản gốc.[8]

Có tổng cộng 22 câu lạc bộ đã giành được Champions League/Cúp C1 châu Âu. Real Madrid giữ kỷ lục giành nhiều cúp nhất với 14 lần, bao gồm cả mùa giải đầu tiên. Họ cũng giữ kỷ lục 5 lần vô địch liên tiếp từ năm 1956 đến năm 1960. Juventus về nhì nhiều lần nhất với việc để thua 7 trận chung kết. Stade de Reims, ValenciaAtletico Madrid là những đội chưa vô địch lần nào dù đã hai lần vào chung kết. Tây Ban Nha là quốc gia vô địch nhiều nhất với 19 lần đến từ hai câu lạc bộ.[9] Ý có 12 lần với 3 câu lạc bộ và Anh có 14 lần với 5 câu lạc bộ. Các đội bóng Anh đã bị cấm tham dự giải đấu trong 5 năm sau thảm họa Heysel năm 1985.[10] Nhà vô địch hiện tại là Real Madrid, đội đã đánh bại Liverpool 1–0 trong trận chung kết năm 2022.[11]

Danh sách trận chung kết

Chú thích
 Trận đấu kết thúc trong thời gian hiệp phụ
*Trận đấu kết thúc trên loạt sút luân lưu
&Trận đấu kết thúc sau khi đá lại
  • Cột "Mùa giải" chỉ mùa giải mà giải đấu được tổ chức, và liên kết đến bài viết về mùa giải đó.
  • Liên kết ở cột "Tỷ số" định hướng đến bài viết về trận chung kết mùa giải đó.
Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League[11]
Mùa giảiVô địchTỷ sốÁ quânĐịa điểmKhán giả[12]
Quốc giaĐộiQuốc giaĐội
1955–56  Tây Ban NhaReal Madrid4–3  PhápReimsSân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp38.239
1956–57  Tây Ban NhaReal Madrid2–0  ÝFiorentinaSantiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha124.000
1957–58  Tây Ban NhaReal Madrid3–2   ÝMilanSân vận động Heysel, Brussels, Bỉ67.000
1958–59  Tây Ban NhaReal Madrid2–0  PhápReimsNeckarstadion, Stuttgart, Tây Đức72.000
1959–60  Tây Ban NhaReal Madrid7–3  Tây ĐứcEintracht FrankfurtHampden Park, Glasgow, Scotland127.621
1960–61  Bồ Đào NhaBenfica3–2  Tây Ban NhaBarcelonaSân vận động Wankdorf, Bern, Thụy Sĩ26.732
1961–62  Bồ Đào NhaBenfica5–3  Tây Ban NhaReal MadridSân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan61.257
1962–63  ÝMilan2–1  Bồ Đào NhaBenficaSân vận động Wembley, London, Anh45.715
1963–64  ÝInter Milan3–1  Tây Ban NhaReal MadridPraterstadion, Viên, Áo71.333
1964–65  ÝInter Milan1–0  Bồ Đào NhaBenficaSan Siro, Milan, Ý89.000
1965–66  Tây Ban NhaReal Madrid2–1  Nam TưPartizanSân vận động Heysel, Brussels, Bỉ46.745
1966–67  ScotlandCeltic2–1  ÝInter MilanSân vận động Quốc gia, Lisbon, Bồ Đào Nha45.000
1967–68  AnhManchester United4–1   Bồ Đào NhaBenficaSân vận động Wembley, London, Anh92.225
1968–69  ÝMilan4–1  Hà LanAjaxSantiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha31.782
1969–70  Hà LanFeyenoord2–1   ScotlandCelticSan Siro, Milan, Ý53.187
1970–71  Hà LanAjax2–0  Hy LạpPanathinaikosSân vận động Wembley, London, Anh83.179
1971–72  Hà LanAjax2–0  ÝInter MilanDe Kuip, Rotterdam, Hà Lan61.354
1972–73  Hà LanAjax1–0  ÝJuventusSân vận động Sao Đỏ, Belgrade, Nam Tư89.484
1973–74  Tây ĐứcBayern Munich1–1  Tây Ban NhaAtlético MadridSân vận động Heysel, Brussels, Bỉ48.722
4–0&23.325
1974–75  Tây ĐứcBayern Munich2–0  AnhLeeds UnitedSân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp48.374
1975–76  Tây ĐứcBayern Munich1–0  PhápSaint-ÉtienneHampden Park, Glasgow, Scotland54.864
1976–77  AnhLiverpool3–1  Tây ĐứcBorussia MönchengladbachSân vận động Olimpico, Rome, Ý57.000
1977–78  AnhLiverpool1–0  BỉClub BruggeSân vận động Wembley, London, Anh92.500
1978–79  AnhNottingham Forest1–0  Thụy ĐiểnMalmö FFSân vận động Olympic, Munich, Tây Đức57.500
1979–80  AnhNottingham Forest1–0  Tây ĐứcHamburger SVSantiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha51.000
1980–81  AnhLiverpool1–0  Tây Ban NhaReal MadridSân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp48.360
1981–82  AnhAston Villa1–0  Tây ĐứcBayern MunichDe Kuip, Rotterdam, Hà Lan46.000
1982–83  Tây ĐứcHamburger SV1–0  ÝJuventusSân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp73.500
1983–84  AnhLiverpool1–1*[a]  ÝRomaSân vận động Olimpico, Rome, Ý69.693
1984–85  ÝJuventus1–0  AnhLiverpoolSân vận động Heysel, Brussels, Bỉ58.000
1985–86  RomâniaSteaua București0–0*[b]  Tây Ban NhaBarcelonaRamón Sánchez Pizjuán, Seville, Tây Ban Nha70.000
1986–87  Bồ Đào NhaPorto2–1  Tây ĐứcBayern MunichPraterstadion, Viên, Áo57.500
1987–88  Hà LanPSV Eindhoven0–0*[c]  Bồ Đào NhaBenficaNeckarstadion, Stuttgart, Tây Đức68.000
1988–89  ÝMilan4–0  RomâniaSteaua BucureștiCamp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha97.000
1989–90  ÝMilan1–0  Bồ Đào NhaBenficaPraterstadion, Viên, Áo57.558
1990–91  Nam TưSao Đỏ Belgrade0–0*[d]  PhápMarseilleSân vận động San Nicola, Bari, Ý56.000
1991–92  Tây Ban NhaBarcelona1–0   ÝSampdoriaSân vận động Wembley, London, Anh70.827
1992–93  PhápMarseille1–0  ÝMilanSân vận động Olympic, Munich, Đức64.400
1993–94  ÝMilan4–0  Tây Ban NhaBarcelonaSân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp70.000
1994–95  Hà LanAjax1–0  ÝMilanSân vận động Ernst Happel, Viên, Áo49.730
1995–96  ÝJuventus1–1*[e]  Hà LanAjaxSân vận động Olimpico, Rome, Ý70.000
1996–97  ĐứcBorussia Dortmund3–1  ÝJuventusSân vận động Olympic, Munich, Đức59.000
1997–98  Tây Ban NhaReal Madrid1–0  ÝJuventusAmsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan48.500
1998–99  AnhManchester United2–1  ĐứcBayern MunichCamp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha90.245
1999–2000  Tây Ban NhaReal Madrid3–0  Tây Ban NhaValenciaStade de France, Saint-Denis, Pháp80.000
2000–01  ĐứcBayern Munich1–1*[f]  Tây Ban NhaValenciaSan Siro, Milan, Ý71.500
2001–02  Tây Ban NhaReal Madrid2–1  ĐứcBayer LeverkusenHampden Park, Glasgow, Scotland50.499
2002–03  ÝMilan0–0*[g]  ÝJuventusOld Trafford, Manchester, Anh62.315
2003–04  Bồ Đào NhaPorto3–0  PhápMonacoArena AufSchalke, Gelsenkirchen, Đức53.053
2004–05  AnhLiverpool3–3*[h]  ÝMilanSân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ69.000
2005–06  Tây Ban NhaBarcelona2–1  AnhArsenalStade de France, Saint-Denis, Pháp79.610
2006–07  ÝMilan2–1  AnhLiverpoolSân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp63.000
2007–08  AnhManchester United1–1*[i]  AnhChelseaSân vận động Luzhniki, Moscow, Nga67.310
2008–09  Tây Ban NhaBarcelona2–0  AnhManchester UnitedSân vận động Olimpico, Rome, Ý62.467
2009–10  ÝInter Milan2–0  ĐứcBayern MunichSantiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha73.490
2010–11  Tây Ban NhaBarcelona3–1  AnhManchester UnitedSân vận động Wembley, London, Anh87.695
2011–12  AnhChelsea1–1*[j]  ĐứcBayern MunichAllianz Arena, Munich, Đức62.500
2012–13  ĐứcBayern Munich2–1  ĐứcBorussia DortmundSân vận động Wembley, London, Anh86.298
2013–14  Tây Ban NhaReal Madrid4–1   Tây Ban NhaAtlético MadridSân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha60.976
2014–15  Tây Ban NhaBarcelona3–1  ÝJuventusSân vận động Olympic, Berlin, Đức70.442
2015–16  Tây Ban NhaReal Madrid1–1*[k]  Tây Ban NhaAtlético MadridSan Siro, Milan, Ý71.942
2016–17  Tây Ban NhaReal Madrid4–1  ÝJuventusSân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Wales65.842
2017–18  Tây Ban NhaReal Madrid3–1  AnhLiverpoolSân vận động NSC Olimpiyskiy, Kyiv, Ukraine61.561
2018–19  AnhLiverpool2–0  AnhTottenham HotspurSân vận động Metropolitano, Madrid, Tây Ban Nha63.272
2019–20  ĐứcBayern Munich1–0  PhápParis Saint-GermainSân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha[l]0[m]
2020–21  AnhChelsea1–0  AnhManchester CitySân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha[n]14.110[o]
2021–22  Tây Ban NhaReal Madrid1–0  AnhLiverpoolStade de France, Saint-Denis, Pháp[p]75.000
Các trận chung kết sắp tới
Mùa giảiĐội vào chung kếtTrận đấuĐội vào chung kếtĐịa điểm
Quốc giaĐộiQuốc giaĐội
2022–23  AnhManchester Cityv  ÝInter MilanSân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ[q]
2023–24vSân vận động Wembley, London, Anh
2024–25vAllianz Arena, Munich, Đức

Thành tích

Theo câu lạc bộ

Thành tích ở Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League theo câu lạc bộ
Câu lạc bộSố lần vô địchSố lần về nhìMùa giải vô địchMùa giải về nhì
  Real Madrid1431956, 1957, 1958, 1959, 1960, 1966, 1998, 2000, 2002, 2014, 2016, 2017, 2018, 20221962, 1964, 1981
  Milan741963, 1969, 1989, 1990, 1994, 2003, 20071958, 1993, 1995, 2005
  Bayern München651974, 1975, 1976, 2001, 2013, 20201982, 1987, 1999, 2010, 2012
  Liverpool641977, 1978, 1981, 1984, 2005, 20191985, 2007, 2018, 2022
  Barcelona531992, 2006, 2009, 2011, 20151961, 1986, 1994
  Ajax421971, 1972, 1973, 19951969, 1996
  Manchester United321968, 1999, 20082009, 2011
  Inter Milan321964, 1965, 20101967, 1972
  Juventus271985, 19961973, 1983, 1997, 1998, 2003, 2015, 2017
  Benfica251961, 19621963, 1965, 1968, 1988, 1990
  Chelsea212012, 20212008
  Nottingham Forest201979, 1980&
  Porto201987, 2004&
  Celtic1119671970
  Hamburger SV1119831980
  Steaua București1119861989
  Marseille1119931991
  Borussia Dortmund1119972013
  Feyenoord101970&
  Aston Villa101982&
  PSV Eindhoven101988&
  Sao Đỏ Beograd101991&
  Atlético Madrid03&
1974, 2014, 2016
  Reims02&
1956, 1959
  Valencia02&
2000, 2001
  Fiorentina01&
1957
  Eintracht Frankfurt01&
1960
  Partizan01&
1966
  Panathinaikos01&
1971
  Leeds United01&
1975
  Saint-Étienne01&
1976
  Borussia Mönchengladbach01&
1977
  Club Brugge01&
1978
  Malmö FF01&
1979
  Roma01&
1984
  Sampdoria01&
1992
  Bayer Leverkusen01&
2002
  Monaco01&
2004
  Arsenal01&
2006
  Tottenham Hotspur01&
2019
  Paris Saint Germain01&
2020
  Manchester City012021

Theo quốc gia

Thành tích theo quốc gia
Quốc giaVô địchÁ quânTổng cộng
  Tây Ban Nha191130
  Anh141125
  Ý121628
  Đức[r]81018
  Hà Lan628
  Bồ Đào Nha459
  Pháp156
  Scotland112
  România112
  Nam Tư112
  Hy Lạp011
  Bỉ011
  Thụy Điển011

Từ khi giải đấu ra đời, đã có 8 trận chung kết mà hai đội bóng cùng đến từ cùng một quốc gia: Tây Ban Nha năm 2000, 2014 và 2016, Ý năm 2003, Anh năm 2008, 2019, 2021 và Đức năm 2013.[30]

Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Liverpool giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.[13]
  2. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Steaua București giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 2–0.[14]
  3. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. PSV Eindhoven giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 6–5.[15]
  4. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Sao Đỏ Belgrade giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–3.[16]
  5. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Juventus giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.[17]
  6. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Bayern Munich giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–4.[18]
  7. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. A.C. Milan giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–2.[19]
  8. ^ Tỷ số là 3–3 sau 90 phút và hiệp phụ. Liverpool giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–2.[20]
  9. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Manchester United giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 6–5.[21]
  10. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Chelsea giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–3.[22]
  11. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Real Madrid giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–3.[23]
  12. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến tổ chức tại Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng đã bị dời đến địa điểm khác do đại dịch COVID-19 tại Thổ Nhĩ Kỳ.[24]
  13. ^ Trận chung kết năm 2020 diễn ra không có khán giả do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.[25]
  14. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến tổ chức tại Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng đã bị dời đến địa điểm khác do đại dịch COVID-19 tại Thổ Nhĩ Kỳ.[26] Trước đó, địa điểm thi đấu cũng đã được di dời từ Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga.[27]
  15. ^ Trận chung kết năm 2021 được diễn ra với số lượng khán giả hạn chế do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.
  16. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến tổ chức tại Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga, nhưng đã bị dời đến Saint-Denis do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022.[28] Trước đó, địa điểm thi đấu cũng đã được di dời từ Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.[29]
  17. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến tổ chức tại Allianz Arena, Munich, Đức, nhưng sau đó đã được dời đến Istanbul, còn Munich đăng cai trận chung kết năm 2025.[29]
  18. ^ Bao gồm các câu lạc bộ đại diện cho Tây Đức. Không có câu lạc bộ nào đại diện cho Đông Đức góp mặt trong một trận chung kết.

Tham khảo

Tham khảo chung

  • “European Champions' Cup”. Rec. Sport. Soccer Statistics Foundation (RSSSF). ngày 31 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
  • “European Champion Clubs' Cup – History” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tr. 64. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2013.

Chú thích

  1. ^ a b “Competition history”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ “Competition format”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ “1997/98: Seventh heaven for Madrid”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ “Liverpool get in Champions League”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 10 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ “UEFA Champions League Museum” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tr. 10. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ Vieli, André biên tập (tháng 10 năm 2005). “A brand-new trophy” (PDF). UEFA Direct. Union of European Football Associations (42): 8. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2007/08” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Regulations of the UEFA Champions' League 2009/10” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012.
  9. ^ Haslam, Andrew (ngày 27 tháng 5 năm 2009). “Spain savour European pre-eminence”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
  10. ^ “1985: English teams banned after Heysel”. BBC News. British Broadcasting Corporation. ngày 31 tháng 5 năm 1985. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2006.
  11. ^ a b “UEFA Champions League Finals 1956–2020”. RSSSF.com. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  12. ^ “UEFA Champions League – Statistics Handbook 2012/13” (PDF). UEFA. tr. 141. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
  13. ^ “1983/84: Kennedy spot on for Liverpool”. UEFA. 30 tháng 5 năm 1984. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  14. ^ “1985/86: Steaua stun Barcelona”. UEFA. 7 tháng 5 năm 1986. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ “1987/88: PSV prosper from Oranje boom”. UEFA. 25 tháng 5 năm 1988. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  16. ^ “1990/91: Crvena Zvezda spot on”. UEFA. 29 tháng 5 năm 1991. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  17. ^ “1995/96: Juve hold their nerve”. UEFA. 22 tháng 5 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  18. ^ “2000/01: Kahn saves day for Bayern”. UEFA. 23 tháng 5 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  19. ^ “2002/03: Shevchenko spot on for Milan”. UEFA. 28 tháng 5 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  20. ^ “2004/05: Liverpool belief defies Milan”. UEFA. 25 tháng 5 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  21. ^ “2007/08: Fate favours triumphant United”. UEFA. 21 tháng 5 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  22. ^ “Shoot-out win ends Chelsea's long wait for glory”. UEFA. 19 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  23. ^ “Spot-on Real Madrid defeat Atlético in final again”. UEFA. 28 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  24. ^ Sport, Sky. “Uefa, Final Eight di Champions a Lisbona”. sport.sky.it (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  25. ^ “Venues for Round of 16 matches confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  26. ^ “UEFA Champions League final to move to Portugal to allow 6,000 fans of each team to attend”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 13 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  27. ^ “UEFA competitions to resume in August”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  28. ^ “Decisions from today's extraordinary UEFA Executive Committee meeting”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 25 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  29. ^ a b “Venues appointed for club competition finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  30. ^ “Bayern humiliate Barca to set up Champions League final with Dortmund”. IBN Live. ngày 2 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.

This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply. (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
#Wikipedia® is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện Việt NamTrang ChínhTổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTCZlatan IbrahimovićViệt NamĐài Truyền hình Việt NamJohan CruyffBinh đoàn 16, Bộ Quốc phòng (Việt Nam)Hầu A LềnhVnExpressChùa Một CộtChung kết UEFA Champions League 2023Hồ Chí MinhB RaySự kiện Thiên An MônNgân hàng thương mại cổ phần Á ChâuGoogle DịchLionel MessiKarim BenzemaBùi Tiến Dũng (cầu thủ bóng đá, sinh 1995)Tháp nghiêng PisaNguyễn Đức Kiên (bầu Kiên)Nguyễn TuânFacebookMixue Ice Cream & TeaThành phố Hồ Chí MinhChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamHoa KỳHà Nội6 tháng 6Cristiano RonaldoĐào Ngọc DungTỉnh thành Việt NamVụ án Thiên Linh CáiChiến tranh thế giới thứ haiCàn LongLisa (rapper)Trung QuốcChung kết UEFA Europa Conference League 2023Manchester City F.C.Lê Bá Khánh TrìnhTwitterVòng loại Cúp bóng đá U-20 nữ châu Á 2024UEFA Champions LeagueDanh sách tiểu bang Hoa Kỳ theo cách viết tắtMười hai con giápBộ Công an (Việt Nam)GCleopatra VIITiếp sức mùa thiVõ Văn ThưởngNguyễn Phú TrọngPhổ NghiDanh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions LeagueLịch sử Việt NamLGBTDanh sách quốc gia và vùng lãnh thổ châu ÁBộ Quốc phòng (Việt Nam)Đài LoanAlexis Mac AllisterThích-ca Mâu-niSeventeen (nhóm nhạc)Trường Nguyệt Tẫn MinhGoogleĐảng Cộng sản Việt NamThanh gươm diệt quỷBlackpinkRap Việt (mùa 1)Ange PostecoglouĐường chín đoạnViệt Nam Cộng hòaMikami YuaYouTubeChiến tranh Việt NamKakáPhim khiêu dâmDanh sách quốc gia theo GDP (danh nghĩa)🡆 More